Công bố chỉ tiêu về Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Khu công nghiệp và quy trình tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
Công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Khu công nghiệp thuộc Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
1. Chỉ tiêu 13.1 về Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã hoặc xã có tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương thuộc Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ
Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã
Đối với xã nông thôn mới: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu sau:
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành;
- Có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã;
- Được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên (hoặc loại trung bình trở lên đối với hợp tác xã thành lập dưới 03 năm) theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
- Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương).
Đối với xã nông thôn mới nâng cao: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu sau:
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành;
- Có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã;
- Được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương nhưng không thấp hơn quy mô tối thiểu của xã nông thôn mới);
- Có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ cho tối thiểu 30% tổng sản lượng sản phẩm, dịch vụ chính của hợp tác xã trong 03 năm liền trước năm xét công nhận.
Tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành và Nghị định số 77/2029/NĐ-CP ngày 10/10/2019 về Tổ hợp tác;
- Có giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, thành lập tối thiểu 03 năm liền trước năm xét công nhận;
- Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương và tối thiểu 10 thành viên);
- Có số lượng thành viên tăng trong 03 năm liên tiếp liền trước năm xét công nhận;
- Kinh doanh có lãi liên tục trong 03 năm liên tiếp liền trước năm xét công nhận;
- Có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương nơi Tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch chính trong khoảng 03 năm liền trước năm xét công nhận (giá trị giao dịch tối thiểu 500 triệu đồng/năm).
2. Chỉ tiêu 6.1 thuộc Tiêu chí số 6 về Kinh tế - Nội dung liên quan đến Khu công nghiệp theo Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
Đối với huyện nông thôn mới: Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có Khu công nghiệp” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Khu công nghiệp có trong phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Khu công nghiệp được thành lập theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Khu đất thực hiện đầu tư khu công nghiệp đã được Nhà nước thu hồi và giao cho nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với huyện nông thôn mới nâng cao: Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có Khu công nghiệp được lấp đầy từ 50% trở lên” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tiêu chí huyện nông thôn mới theo nội dung đối với huyện nông thôn mới.
- Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.
Quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn các xã và hướng dẫn đối với triển khai chỉ tiêu về Thu nhập của huyện nông thôn mới đặc thù không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
1. Phạm vi khảo sát: Khảo sát thu thập thông tin trên địa bàn xã để tính toán kết quả tiêu chí số 10 về thu nhập trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2. Thời gian thu thập thông tin: Từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 20 tháng 8 năm báo cáo.
3. Thời kỳ thu thập thông tin: Thông tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (điều tra).
4. Phương pháp và nội dung thu thập thông tin: Khảo sát được tiến hành điều tra chọn mẫu và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Trường hợp địa phương đảm bảo được nguồn ngân sách để tiến hành thu thập thông tin của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã thì sẽ không thực hiện các nội dung liên quan đến chọn mẫu, tính và tổng hợp thông tin mẫu.
5. Nội dung, phiếu thu thập thông tin: Nội dung thông tin thu thập bao gồm nhân khẩu thực tế thường trú và thu nhập của hộ. Thông tin về thu nhập bao gồm: Mục 1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công; Mục 2. Thu nhập từ trồng trọt; Mục 3. Thu nhập từ chăn nuôi; Mục 4. Thu nhập từ lâm nghiệp; Mục 5. Thu nhập từ thủy sản; Mục 6. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản; Mục 7. Thu nhập khác.
6. Tổng hợp và tính thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã và báo cáo kết quả: Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng cách cộng tổng thu nhập của toàn bộ các thôn/ấp/bản trong xã chia cho tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã. Báo cáo kết quả và mẫu biểu theo quy định về cơ quan đầu mối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện, thời gian chậm nhất vào ngày 31/8 năm báo cáo.
7. Kiểm tra, xác nhận tính chính xác của số liệu thu thập, tổng hợp: Nội dung xác nhận tính chính xác của số liệu thu thập và tổng hợp bao gồm kiểm tra, rà soát toàn bộ thông tin và biểu mẫu báo cáo quy định. Sau khi kiểm tra, rà soát các nội dung theo các bước trên, nếu kết quả đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quy định từ bước 1 đến bước 4 thì Cơ quan thực hiện công việc (Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) ban hành văn bản công nhận kết quả và gửi Văn phòng điều phối Nông thôn mới cấp tỉnh. Thời gian trước ngày 20/9 năm báo cáo.
8. Tổ chức thực hiện:
- Cấp Trung ương: Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ và nghiên cứu xây dựng phần mềm thực hiện thu thập, tổng hợp Tiêu chí 10 về thu nhập của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, thống nhất thực hiện trên phạm vi cả nước.
- Cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo ngân sách thực hiện và giao Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Văn phòng điều phối Nông thôn mới cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thu thập và tổng hợp Tiêu chí 10. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, xác nhận kết quả thu thập, tổng hợp và ban hành văn bản công nhận kết quả.
- Cấp huyện: Chi cục Thống kê khu vực/huyện/thị xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan của huyện/thị xã thực hiện chọn mẫu các hộ gia đình của xã khảo sát thu thập thông tin; hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo theo biểu mẫu quy định. Đồng thời giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thu thập thông tin trên địa bàn.
- Cấp xã: Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu thập, tổng hợp và báo cáo theo đúng các biểu mẫu quy định.
Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 07/5/2024. Đối với những trường hợp nộp hồ sơ đề nghị xét công nhận hoặc thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trước ngày Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT này 30/6/2022. Các trường hợp nộp hồ sơ đề nghị công nhận hoặc thu hồi quyết định công nhận sau ngày Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT có hiệu lực thì thực hiện theo Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT.
Xem văn bản tại đây:
Tải về